Nguyền mong thân cận minh sư, quả Bồ Đề một đêm mà chín. Phúc gặp tình cờ tri thức, hoa Ưu Đàm mấy kiếp đâm bông.
Rss Feed

Phật Học Phổ Thông - Khóa IX - Tập 3 - Bài 3

Đăng lúc: Thứ hai - 06/02/2012 21:13
Phật Học Phổ Thông - Khóa IX - Tập 3 - Bài 3

Phật Học Phổ Thông - Khóa IX - Tập 3 - Bài 3

Tất cả các pháp hiện tượng (hiện hành) trong thế gian và xuất thế gian, đều có chủng tử (công năng tiềm tàng) của nó.
Phật Học Căn Bản
HT. Thích Thiện Hoa

KHOÁ IX

DUY THỨC HỌC VÀ NHƠN MINH LUẬN
--- o0o ---


TẬP BA
DUY THỨC TAM THẬP TỤNG DỊ GIẢI 
Ngài THIÊN THÂN Bồ Tát tạo luận  
Ngài HUYỀN TRANG Pháp sư dịch chữ Phạn ra chữ Hán  
Ông ĐƯỜNG ĐẠI VIÊN giải dễ gọn  
Sa môn THÍCH THIỆN HOA dịch lại chữ Việt và lượt giải.

 
BÀI THỨ BA 
CHÁNH VĂN

Hỏi: - Trên đã nói thức năng biến thứ nhứt, còn thức năng biến thứ hai thế nào? 
Đáp: - Nguyên văn chữ Hán 
Tụng viết: 
Thứ đệ nhị năng biến  
Thị thức danh Mạt-na  
Y bỉ chuyển, duyên bỉ  
Tư lương vi tánh tướng. 

Dịch nghĩa 
Luận chủ này tụng (12 câu) để trả lời rằng: Thức năng biến thứ hai tên là Mạt-na. Thức này do thức A-lại-da sanh ra, rồi trở lại duyên thức A-lại-da chấp làm ngã. Tánh và tướng của nó thường lo nghĩ. 
LƯỢC GIẢI
Trước đã nói thức Năng biến thứ nhứt, tiếp theo đây nói thức Năng biến thứ hai, tức là thức thứ Bảy. Tiếng Phạn gọi là Mạt-na, Hán dịch là Ý. Thức này là "Căn" của ý thức, chứ không phải ý thức (thứ 6). 
Thức này nương thức A-lại-da sanh khởi, rồi trở lại duyên thức A-lại-da chấp ngã. Cũng như cái tay từ nơi thân sanh ra, rồi trở lại hộ vệ cái thân. Vì thức này tánh hay lo nghĩ, nên hiện ra tướng trạng bên ngoài cũng lo nghĩ. 

Nguyên văn chữ Hán 
Tứ phiền não thường câu  
Vị: ngã si, ngã kiến  
Tinh ngã mạn, ngã ái  
Cập dư xúc đẳng câu. 

Dịch nghĩa 
Bốn món phiền não thường chung cùng với thức này là: Ngã si, Ngã kiến, Ngã mạn, Ngã ái. Ngoài ra thức này còn tương ưng với các Tâm sở, như: Xúc, Tác ý v.v... 
LƯỢC GIẢI
Những Tâm sở thường tương ưng với thức này là bốn món phiền não: 1. Ngã si (si mê cái Ngã), 2. Ngã kiến (Chấp cái Ngã), 3. Ngã mạn (đề cao cái Ngã của mình, để khinh mạn người), 4. Ngã ái (tham ái cái Ngã). 
Bởi thức Mạt-na thường chấp thức A-lại-da làm Ngã, nên bốn món phiền não tương ưng với thức này, cũng đều do cái Ngã mà sanh. Vì thế nên trên mỗi món phiền não lại thên chữ Ngã (Ngã si, Ngã kiến, Ngã mạn, Ngã ái). 
Ngoài bốn món phiền não trên, lại còn có các Tâm sở, như năm món Biến hành và tuỳ phiền não v.v...cũng tương ưng với thức này; nhưng không phải thường có như bốn món phiền não trên. 


 

Nguyên văn chữ Hán 
Hữu phú vô ký nhiếp  
Tuỳ sở sanh sở hệ  
A la hán, Diệt định  
Xuất thế đạo vô hữu 

Dịch nghĩa 
Tánh của thức này là "hữu phú vô ký". Tuỳ thức A-lại-da sanh về cảnh giới nào, thì thức này theo đó mà chấp Ngã, khi chứng A la hán, nhập Diệt tận định và được vào Đạo xuất thế, thì không còn thức này. 
LƯỢC GIẢI
Vì bốn món phiền não che ngăn, nên tánh của thức Mạt-na thuộc về hữu phú vô ký. Lại nữa, vì thức này do thức A-lại-da sanh ra, nên tuỳ theo thức A-lại-da sanh về cõi nào, thì nó theo chấp ngã ở cõi đó. 
Hỏi: - Người tu hành phải đến địa vị nào mới đoạn được Ngã chấp và không còn thức Mạt-na? 
Đáp: - Có ba địa vị: 
1. Đến địa vị A la hán: Vì vị này đã xả tàng thức, nên thức Mạt-na không còn chấp Ngã. 
2. Nhập diệt tận định: Vì định này diệt hết các Tâm vương và Tâm sở của bảy thức trước. 
3. Đạo xuất thế: Hành giả khi đặng cái trí hiểu biết chơn vô ngã và đặng trí vô lậu hậu đắc, thì không còn thức Mạt-na. 
 

 
CHÁNH VĂN
Hỏi: - Như vậy đã nói thức năng biến thứ hai, còn thức năng biến thứ ba thế nào? 
Đáp: - Nguyên văn chữ Hán 
Thứ đệ tam năng biến  
Sai biệt hữu lục chủng  
Liễu cảnh vi tánh tướng  
Thiện, bất thiện, câu phi. 

Dịch nghĩa 
Luận chủ nói tụng (2 bài) để trả lời rằng: 
Thức năng biến thứ ba, có sáu món sai khác. Tánh và tướng của thức này đều phân biệt cảnh (liễu cảnh). Thức này đủ cả ba tánh: thiện, ác và vô ký (câu phi). 
LƯỢC GIẢI
Thức năng biến thứ ba có sáu món: 1. Nhãn thức, 2. Nhĩ thức, 3. Tỷ thức, 4. Thiệt thức, 5. Thân thức, 6. Ý thức. Trong 8 thức, thức nào cũng đều phân biệt cảnh; song thức thứ Bảy và thức thứ Tám chỉ phân biệt cảnh tế, còn 6 thức trước lại phân biệt cảnh thô; nên trong bài tụng nói "Tánh tướng nó đều phân biệt cảnh". Cũng như mặt trời và mặt trăng sáng suốt chiếu soi khắp thiên hạ. Mặt trời mặt trăng sáng suốt là dụ cho bản tánh của thức này; còn chiếu soi là dụ cho tướng dụng của thức này. 
Sáu thức này đủ cả 3 tánh: thiện, ác, và vô ký (không thiện ác). 

Nguyên văn chữ Hán 
Thử Tâm sở biến hành  
Biệt cảnh, thiện, phiền não  
Tuỳ phiền não bất định  
Giai tam tho tương ưng 

Dịch nghĩa 
Những Tâm sở tương ưng với thức này, như: biến hành, biệt cảnh, thiện, căn bản phiền não, tuỳ phiền não, bất định và ba thọ. 
LƯỢC GIẢI
Tâm sở do Tâm vương đặt để, cũng như các quan do Vua sắp đặt, như một vị quan lớn có bao nhiêu nhơn viên. Tâm sở cũng thế, tất cả 51 món, phân làm 6 loại, mỗi loại có bao nhiêu món. 
Nay xin liệt kê sau đây: 
1. Biến hành, có 5 món 
2. Biệt cảnh, có 5 món 
3. Thiện, có 11 món 
4. Căn bản phiền não, có 6 món 
5. Tuỳ phiền não, có 20 món 
6. Bất định, có 4 món. 
Ba thọ là: khổ thọ, lạc thọ, và xả thọ. 
Tóm lại, thức này tương ưng với 51 món tâm sở và 3 thọ.
 
 
Viết tại Dưỡng đường Đồn Đất sài gòn
Quý Xuân Ất Tî (1965)      

Sa môn THÍCH THIỆN HOA


Mục Lục khóa IX - Tập 1: Bài 1 Bài  2 Bài 3 Bài 4 Bài 5
Bài 6 Bài  7 Bài 8 Bài  9 Bài  10 |
Tập 2: 
Luận A-Ðà-Na Thức 
Tập 3: Lời của dịch giả Bài 1Bài 2 Bài 3 Bài 4 Bài 5 Bài 6 Bài 7 Nhơn minh luận 
 
Mục Lục Toàn Bộ || Khóa I || Khóa II || Khóa III || Khóa IV || Khóa V |
Khóa VI || Khóa VII || Khóa VIII || Khóa IX || Khóa X - XI || Khóa XII
--- o0o ---

Trình bày : Nhị Tường
Chân thành cảm ơn Đạo hữu Tâm Diệu đã gởi tặng phiên bản điện tử tập sách này
( Trang nhà Quảng Đức, 02/2002)
--- o0o ---

Tác giả bài viết: HT. Thích Thiện Hoa
Nguồn tin: Trang nhà Quảng Đức
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Mã an toàn:   Mã chống spamThay mới     

 

Giới thiệu

Tổ Truyền Đăng

Đức Phật Thích Ca Mâu Ni Cách nay 2556 năm 1. TỔ MA HA CA DIẾP Đồng thời đức Phật 2. TỔ A NAN Sanh sau Phật 30 năm 3. Tổ Thương-Na-Hòa-Tu ( Sanakavasa)  Thế kỷ đầu sau Phật Niết-bàn 4. Tổ Ưu-Ba-Cúc-Đa (Upagupta)  Cuối thế kỷ thứ nhất sau Phật Niết-bàn 5. Tổ...

Thống kê

  • Đang truy cập: 12
  • Hôm nay: 5790
  • Tháng hiện tại: 206121
  • Tổng lượt truy cập: 59646138

Tin xem nhiều

Xem bản: Desktop | Mobile