Kinh Pháp Cú - HT Thích Minh Châu - Phẩm Hoa
- Thứ sáu - 24/02/2012 08:54
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Dhammapada Sutta
Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka
--- o0o ---
Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka
--- o0o ---
IV- Pupphavagga | |
Flowers | Phẩm Hoa |
44. Who will comprehend this earth, the world of Yama, and the gods? Who will discern the well-taught Dhamma as one who's skilled selects a flower? | 44. Ai chinh phục đất này Dạ ma, Thiên giới này? Ai khéo giảng Pháp cú, Như người [1] khéo hái hoa? |
45. One Trained will comprehend this earth, the world of Yama, and the gods, One Trained discerns the well-taught Dhamma as one who's skilled selects a flower. | 45. Hữu học chinh phục đất, Dạ ma, Thiên giới này. Hữu học giảng Pháp cú, Như người khéo hái hoa. |
46. Having known this froth-like body and awakening to its mirage nature, smashing Mara's flowered shafts unseen beyond the Death-king go. | 46. Biết thân như bọt nước, Ngộ thân là như huyễn, Bẻ tên hoa của Ma, Vượt tầm mắt Thần chết |
47. For one who has a clinging mind and gathers only pleasure-flowers, Death does seize and carry away as great flood a sleeping village. | 47. Người nhặt các loại hoa, Ý đắm say, tham nhiễm, Bị Thần chết mang đi, Như lụt trôi làng ngủ. |
48. For one of desires insatiate who gathers only pleasure-flowers, for one who has a clinging mind Death the sovereign overpowers. | 48. Người nhặt các loại hoa, Ý đắm say, tham nhiễm, Các dục chưa thỏa mãn, Ðã bị chết chinh phục. |
49. Just as a bee in a flower harming neither hue nor scent gathers nectar, flies away, so in towns a Wise One fares. | 49. Như ong đến với hoa, Không hại sắc và hương, Che chở hoa, lấy nhụy. Bậc Thánh đi vào làng. |
50. Not others' opposition nor what they did or failed to do, but in oneself should be sought things done, things left undone. | 50. Không nên nhìn lỗi người, Người làm hay không làm. Nên nhìn tự chính mình, Có làm hay không làm. |
51. Just as a gorgeous blossom brilliant but unscented, so fruitless the well-spoken words of one who does not act. | 51. Như bông hoa tươi đẹp, Có sắc nhưng không hương. Cũng vậy, lời khéo nói, Không làm, không kết quả. |
52. Just as a gorgeous blossom, brilliant and sweet-scented, so fruitful the well-spoken words of one who acts as well. | 52. Như bông hoa tươi đẹp, Có sắc lại thêm hương ; Cũng vậy, lời khéo nói, Có làm, có kết quả. |
53. As from a mass of flowers many a garland may be made, so by one born mortal should many good deeds be done. | 53. Như từ một đống hoa, Nhiều tràng hoa được kết. Cũng vậy, thân sanh tử, Làm được nhiều thiện sự. |
54. The fragrance of flowers drifts with the wind as sandalwood, jasmine of lavender. The fragrance of the virtuous sweeps the wind, all pervasive is virtue of the good. | 54. Hương các loại hoa thơm [2] Không ngược bay chiều gió Nhưng hương người đức hạnh Ngược gió khắp tung bay Chỉ có bậc chân nhân Tõa khắp mọi phương trời. |
55. Sandalwood or lavender, lotus or the jasmine great, of these many fragrances virtue's fragrance is supreme. | 55. Hoa chiên đàn, già la, Hoa sen, hoa vũ quý. Giữa những hương hoa ấy, Giới hương là vô thượng. |
56. Faint is this fragrance of lavender and sandalwood, but fragrance of the virtuous soars sublime amongst the gods. | 56. Ít giá trị hương này, Hương già la, chiên đàn ; Chỉ hương người đức hạnh, Tối thượng tỏa Thiên giới. |
57. Of those with perfect virtue who dwell in heedfulness, freed by Final Knowledge: Mara cannot know their path. | 57. Giữa ai có giới hạnh, An trú không phóng dật. Chánh trí, chơn giải thoát, Ác ma không thấy đường. |
58. As beside the highroad where rubbish in a pit is flung there flourishes the lotus bloom fragrant and the mind's delight. | 58. Như giữa đống rác nhớp, Quăng bỏ trên đường lớn, Chỗ ấy hoa sen nở, Thơm sạch, đẹp ý người. |
59. So among rubbish-beings, common humans blind-become, the Perfect Buddha's pupil outshines with wisdom bright. | 59. Cũng vậy giữa quần sanh, Uế nhiễm, mù, phàm tục, Ðệ tử bậc Chánh Giác, Sáng ngời với Tuệ Tri. |
Chú thích: [1] Thợ làm vòng hoa [2] Các loại hoa thơm: hương già la, chiên đàn, v.v. |