Nguyền mong thân cận minh sư, quả Bồ Đề một đêm mà chín. Phúc gặp tình cờ tri thức, hoa Ưu Đàm mấy kiếp đâm bông.
Rss Feed

Phật Học Phổ Thông - Khóa IX - Tập 1 - Bài 2

Đăng lúc: Chủ nhật - 05/02/2012 23:29
Phật Học Phổ Thông - Khóa IX - Tập 1 - Bài 2

Phật Học Phổ Thông - Khóa IX - Tập 1 - Bài 2

Chữ "PHÁP" tức là tất cả sự vật từ tinh thần lẫn vật chất, nào Thánh Phàm chân vọng, hữu tình, vô tình, hữu hình vô hình, hữu vi, vô vi, v.v...đều gọi là Pháp.
Phật Học Căn Bản
HT. Thích Thiện Hoa

KHOÁ IX

DUY THỨC HỌC VÀ NHƠN MINH LUẬN
--- o0o ---

 
TẬP NHỨT 
LUẬN ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP VÀ 
BÁT THỨC QUI CỬU TỤNG 
***

BÀI THỨ HAI
LUẬN ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP 
(Trích yếu Bài này nên học thuộc lòng)
--- o0o ---

 
  
Nguyên văn chữ Hán
Như Thế Tôn ngôn:
"Nhứt thế pháp vô ngã".
Hà dẳng nhứt thế pháp ?
Vân hà vi vô ngã ?
Dịch nghĩa:
Như lời đức Thế Tôn nói:
"Tất cả Pháp không thật".
Vậy, cái gì là "tất cả Pháp"?
Và sao gọi là "không thật"?

LƯỢC GIẢI
Chữ "PHÁP" tức là tất cả sự vật từ tinh thần lẫn vật chất, nào Thánh Phàm chơn vọng, hữu tình vô tình, hữu hình vô hình, hữu vi vô vi, v.v...đều gọi là Pháp.
Dịch đúng theo văn Tàu: "Phàm cái gì, tự nó có thể giữ được hình dáng hay khuôn khổ của nó, làm cho người, khi trông đến nó, biết đó là vật gì, thì gọi là "Pháp" (Nhậm trì tự tánh, quỷ sanh vật giải).
Chữ "NGÃ" là Ta hay Tôi. Phàm nói "Ta" thì phải đủ hai điều kiện: 1. Tự tại hay tự chủ, 2. Có thể sắp đặt sai khiến mọi việc. Như thế mới được gọi "Ta". Nhưng chữ "vô ngã" ở đây, nên hiểu nghĩa là "không thật" thì rõ hơn.
***

PHẦN THỨ NHẤT, NÓI 100 PHÁP
Nguyên văn chữ Hán
 
Nhứt thế pháp giả, lược hữu ngũ chủng:
Nhứt giả Tâm pháp,
Nhị giả Tâm sở hữu pháp,
Tam giả Sắc pháp,
Tứ giả Tâm bất tương ưng hành pháp,
Ngũ giả Vô vi pháp.
 
Dịch nghĩa
Nói tất cả Pháp có năm món:
1. Tâm pháp
2. Tâm sở hữu pháp
3. Sắc pháp
4. Tâm bất tương ưng hành pháp
5. Vô vi pháp

LƯỢC GIẢI
Chữ "TÂM" có nhiều nghĩa, nhưng tóm lại có 6 nghĩa:
1. Tập khởi: Chứa nhóm và phát khởi. Nghĩa này thuộc về thức thứ Tám (Tàng thức). Vì thức này có công năng "chứa nhóm" chủng tử của các pháp, rồi "phát khởi" ra hiện hành.

2. Tích tập: Chứa nhóm. Nghĩa này thuộc về bảy thức trước. Vì bảy thức trước có công năng "chứa nhóm" các pháp hiện hành để huân vào Tàng thức.
Trái lại, Bảy thứ`c trước cũng có nghĩa "tập khởi" (chứa nhóm và phát khởi), vì bảy thức trước có công năng "chứa nhóm" các pháp hiện hành, để huân vào Tàng thức, "khởi thành" chủng tử.
Thức thứ Tám cũng có nghĩa "tích tập" (chứa nhóm), vì thức thứ Tám có công năng "chứa nhóm" chủng tử của các pháp vậy.

3. Duyên lự: Duyên cảnh, khởi phân biệt. Tám thức đều tự duyên cái cảnh tướng phần của mình, rồi khởi ra phân biệt (lự).

4. Thức: Hiểu biết phân biệt. Cả tám thức đều có công dụng hiểu biết phân biệt.

5. Ý:Sanh diệt tương tục không gián đoạn. Cả tám thức đều niệm niệm sanh diệt tương tục không gián đoạn.

6. Tâm,Ý và Thức: Vì y theo đặc tánh của mỗi thức, thì thức thứ Tám về nghĩa"Tích tập" thù thắng, nên gọi là"Tâm"; thức thứ Bảy về nghĩa"sanh diệt tương tục" thù thắng, nên gọi là "Ý" và sáu thức trước về nghĩa phân biệt thù thắng nên goi là:Thức".
Chữ "TÂM PHÁp": Pháp thuộc về Tâm. Vì 8 món Tâm này có công năng thù thắng hơn hết; cũng như ông Vua có oai quyền thế lực, thống trị thiên hạ, cho nên cũng gọi là "Tâm vương".
***

NGƯỜI HỌC NÊN HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ SAU ĐÂY:
I. Ba cảnh: a) Tánh cảnh, b) Độc ảnh cảnh, c) Đới chất cảnh.

II. Ba lượng: a) Hiện lượng, b) Tỷ lượng, c) Phi lượng.

III. Ba tánh: a) Thiện tánh, b) Ác tánh, c) Vô ký tánh.

IV. Ba thọ: a) Khổ thọ, b) Lạc thọ, c) Xả thọ.

V.Năm thọ: a) Khổ thọ, b) Lạc thọ, c) Ưu thọ, d) Hỷ thọ, đ) Xả thọ.

VI. Tâm có bốn phần: a) Tướng phần, b) Kiến phần, c)Tự chứng phần, d) Chứng tự chứng phần.

VII. 51 món Tâm sở, phân làm 6 vị:
a) Biến hành, có 5
b) Biệt cảnh, có 5
c) Thiện, có 11
d) Căn bổn phiền não, có 6
e)Tuỳ phiền não, có 20
g) Bất định, có 4
a) Dục giới: 1. Ngũ thú tạp cư địa.
2. Ly, sanh hỷ lạc địa.
3. Định, sanh hỷ lạc địa.

VIII. Ba giới b) Sắc giới: 4. Ly hỷ, diệu lạc địa.

và chín địa 5. Xả niệm thanh tịnh địa
6. Không vô biên xứ địa
7. Thúc vô biên xứ địa
c) Vô sắc giới: 8.Vô sở hữu xứ địa
9.Phi tưởng phi phỉ tưởng xứ địa.

Tư lượng vi:
1. Thập trụ, 2. Thập hạnh,
3. Thập hồi hướng.
a) Hiền: Tứ gia hạnh vị:
1. Noãn, 2. Đảnh, 3. Nhẫn,
4. Thế đệ nhứt.

IX. Bồ tát 1. Hoan hỷ địa, 2. Ly cấu địa,
có hai 3. Phát quang địa, 4. Diệm huệ
địa, 5. Nan thắng địa, 6. Hiện 
b) Thánh: tiền địa, 7. Viễnhành địa, 8. Bất 
động địa, 9. Thiện huệ địa,
10. Pháp vân địa.

X. Tám thức và các duyên:
Nhãn thức, có 9 duyên: 1. Hư không, 2. Ánh sáng, 3. Căn, 4. Cảnh, 5. Tác ý, 6. Phân biệt y, 7. Nhiễm tịnh y, 8. Căn bản y, 9. Chủng tử.
Nhĩ thức, có 8 duyên: Các duyên cũng đồng như Nhãn thức trên, chỉ trừ " ánh sáng".

Ba thức: Tỹ, Thiệt và Thân, lại còn có 7 duyên: Các duyên đồng như Nhãn thức trên, chỉ bớt 2 duyên là Hư không và Ánh sáng.

Ý thức,có 5 duyên: 1. Căn, 2. Cảnh, 3. Tác ý, 4. Căn bản y, 5. Chủng tử.

Mạt na thức, có 3 duyên: 1. Căn cảnh, 2. Tác ý, 3. Chủng tử.

A lại da thức, có 3 duyên: 1. Căn (Mạt na), 2. Cảnh (thân căn, khí giới và chủng tử), 3. Tác ý, 4. Chủng tử.
Vì muốn dễ nhớ, nên Cổ nhơn có bài tụng như sau:

Nhãn thức cửu duyên sanh
Nhĩ thức duy tùng bát
Tỹ, Thiệt, Thân tam,thất
Hậu tam; ngũ, tam, tứ

Dịch nghĩa
Nhãn thức đủ chín duyên
Nhĩ thức chỉ còn tám
Tỹ, Thiệt, Thân có bảy
Sau ba; năm, ba bốn

LƯỢC GIẢI
Nhãn thức có đủ chín duyên; Nhĩ thức chỉ có 8 duyên; Tỹ, Thiệt và Thân ba thức này lại có 7 duyên; còn ba thức sau thì thức thứ 6có 5 duyên, thức thứ 7 có 3 duyên và thức thứ có 4 duyên. (Thức thứ lấy kiến phần của A lại da thức làm cảnh; Thức thứ lấy căn thân, khí giới và chủng tử làm cảnh).
 


Viết tại Dưỡng đường Đồn Đất sài gòn
Quý Xuân Ất Tî (1965)      

Sa môn THÍCH THIỆN HOA


Mục Lục khóa IX - Tập 1: Bài 1 Bài  2 Bài 3 Bài 4 Bài 5
Bài 6 Bài  7 Bài 8 Bài  9 Bài  10 |
Tập 2: 
Luận A-Ðà-Na Thức 
Tập 3: Lời của dịch giả Bài 1Bài 2 Bài 3 Bài 4 Bài 5 Bài 6 Bài 7 Nhơn minh luận 
 
Mục Lục Toàn Bộ || Khóa I || Khóa II || Khóa III || Khóa IV || Khóa V |
Khóa VI || Khóa VII || Khóa VIII || Khóa IX || Khóa X - XI || Khóa XII
--- o0o ---

Trình bày : Nhị Tường
Chân thành cảm ơn Đạo hữu Tâm Diệu đã gởi tặng phiên bản điện tử tập sách này
( Trang nhà Quảng Đức, 02/2002)
--- o0o ---
 

Tác giả bài viết: HT. Thích Thiện Hoa
Nguồn tin: Trang nhà Quảng Đức
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Mã an toàn:   Mã chống spamThay mới     

 

Giới thiệu

Cách gởi bài viết về Ban Biên Tập

Nội quy đăng bài viết :Bài viết trước khi đăng phải hội đủ các điều sau :- Thứ nhất : Trang web chỉ có một mục đích đó là Hoằng Dương Phật Pháp- Thứ hai : Nội dung thuần tuý chỉ có quan điểm, kinh điển, Luật, Luận chính thống của Nhà Phật- Thứ ba : không liên quan bất...

Thống kê

  • Đang truy cập: 25
  • Hôm nay: 5538
  • Tháng hiện tại: 247540
  • Tổng lượt truy cập: 59687557

Tin xem nhiều

Xem bản: Desktop | Mobile