1. Song yếu 2. Không phóng dật 3. Tâm 4. Bông hoa 5. Người ngu 6. Người trí 7. A-la-hán 8. Ngàn 9. Ác | 10. Ðao trượng 11. Già 12. Tự ngã 13. Thế gian 14. Phật-đà 15. An lạc 16. Hỷ ái 17. Phẫn nộ 18. Cấu uế | 19.Pháp trụ 20. Ðạo 21. Tạp 22. Ðịa ngục 23. Voi 24. Tham ái 25. Tỷ kheo 26. Bà-la-môn |
XXII- Nirayavagga | |
Hell | Phẩm Ðịa Ngục |
306. With one denying truth there goes to hell that one who having done says "I did not". Both of them are making kammas base are equal after death. | 306. Nói láo đọa địa ngục Có làm nói không làm, Cả hai chết đồng đẳng, Làm người, nghiệp hạ liệt. |
307. Many who wear the yellow robe are unrestrained in evil things, these evil ones by evil deeds, in hell do they arise. | 307. Nhiều người khoác cà sa, Ác hạnh không nhiếp phục. Người ác, do ác hạnh, Phải sanh cõi Ðịa ngục. |
308. Better to eat a ball of iron glowing as flame of fire than one should eat country's alms immoral and unrestrained. | 308. Tốt hơn nuốt hòn sắt Cháy đỏ như than hồng, Hơn ác giới, buông lung Ăn đồ ăn quốc độ. |
309. Four things befall that heedless one sleeping with one who's wed: demerit gained but not good sleep, third is blame while fourth is hell. | 309. Bốn nạn chờ đợi người, Phóng dật theo vợ người ; Mắc họa, ngủ không yên, Bị chê là thứ ba, Ðọa địa ngục, thứ bốn. |
310. Demerit's gained and evil birth, scared man and women -- brief their joy, the king decrees a heavy doom: so none should sleep with one who's wed. | 310. Mắc họa, đọa ác thú, Bị hoảng sợ, ít vui. Quốc vương phạt trọng hình. Vậy chớ theo vợ người. |
311. As blady grass when wrongly grasped the hand does lacerate so a mishandled monastic life drags one off to hell. | 311. Như cỏ sa [1] vụng nắm, Tất bị họa đứt tay. Hạnh sa môn tà vạy, Tất bị đọa địa ngục. |
312. Whatever of kammas slack, whatever of vows corrupt, a faltering in the holy life never brings ample fruit. | 312. Sống phóng đãng buông lung, Theo giới cấm ô nhiễm, Sống phạm hạnh đáng nghi Sao chứng được quả lớn. |
313. If there's aught that should be done let it be done then steadily, in truth a slack monastic life all the more stirs up the dust. | 313. Cần phải làm, nên làm Làm cùng tận khả năng Xuất gia sống phóng đãng, Chỉ tăng loạn bụi đời. |
314. Better an evil deed not done for misdeed later on torments. Better done is deed that's good, which done, does not torment. | 314. Ác hạnh không nên làm, Làm xong, chịu khổ lụy, Thiện hạnh, ắt nên làm, Làm xong, không ăn năn. |
315. Even as a border town guarded within and without, so should you protect yourselves. Do not let this moment pass for when this moment's gone they grieve sending themselves to hell. | 315. Như thành ở biên thùy, Trong ngoài điều phòng hộ Cũng vậy, phòng hộ mình, Sát na chớ buông lung. Giây phút qua, sầu muộn. Khi rơi vào địa ngục. |
316. They are ashamed where shame is not but where is shame are not ashamed so by embracing evil views beings go to an evil birth. | 316. Không đáng hổ, lại hổ. Việc đáng hổ, lại không. Do chấp nhận tà kiến, Chúng sanh đi ác thú. |
317. They are afraid where fear is not but where is fear are unafraid, so by embracing evil views beings go to an evil birth. | 317. Không đáng sợ, lại sợ, Ðáng sợ, lại thấy không, Do chấp nhận tà kiến. Chúng sanh đi ác thú. |
318. Faults they see where fault is not but where is fault they see it not, so by embracing evil views beings go to an evil birth. | 318. Không lỗi, lại thấy lỗi, Có lỗi, lại thấy không, Do chấp nhận tà kiến, Chúng sanh đi ác thú. |
319. A fault they understand as such, they know as well where fault is not, so by embracing righteous views beings go to a happy rebirth. | 319. Có lỗi, biết có lỗi, Không lỗi, biết là không, Do chấp nhận chánh kiến, Chúng sanh đi cõi lành. |
Chú thích: [1] Cỏ Kusa |
Mã an toàn:
LỜI NGỎ Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Kính bạch chư Tôn đức Tăng Ni ! Kính thưa quý Phật tử và quý Thiện hữu tri thức ! Trong cuộc sống hiện đại, con người luôn bị thôi thúc, cuốn hút bởi rất nhiều thông tin từ mọi hướng nhưng không ai trong chúng ta lại không nhìn nhận rằng, công nghệ...
Ý kiến bạn đọc