1. Song yếu 2. Không phóng dật 3. Tâm 4. Bông hoa 5. Người ngu 6. Người trí 7. A-la-hán 8. Ngàn 9. Ác | 10. Ðao trượng 11. Già 12. Tự ngã 13. Thế gian 14. Phật-đà 15. An lạc 16. Hỷ ái 17. Phẫn nộ 18. Cấu uế | 19.Pháp trụ 20. Ðạo 21. Tạp 22. Ðịa ngục 23. Voi 24. Tham ái 25. Tỷ kheo 26. Bà-la-môn |
XI- Jaravagga | |
Old Age | Phẩm Già |
146. Why this laughter, why this joy, when it's ever blazing? Shrouded all about by gloom won't you look for the light? | 146. Cười gì, hân hoan gì, Khi đời mãi bị thiêu? Bị tối tăm bao trùm, Sao không tìm ngọn đèn? |
147. See this body beautiful a mass of sores, a congeries, much considered but miserable where nothing's stable, nothing persists. | 147. Hãy xem bong bóng đẹp, Chỗ chất chứa vết thương, Bệnh hoạn nhiều suy tư, Thật không gì trường cửu. |
148. All decrepit is this body, diseases' nest and frail; this foul mass is broken up for life does end in death. | 148. Sắc này bị suy già, Ổ tật bệnh, mỏng manh, Nhóm bất tịnh đổ vỡ, Chết chấm dứt mạng sống. |
149. These dove-hued bones scattered in Fall, like long white gourds, what joy in seeing them? | 149. Như trái bầu mùa thu, Bị vất bỏ quăng đi, Nhóm xương trắng bồ câu, Thấy chúng còn vui gì? |
150. This city's made of bones plastered with flesh and blood, within are stored decay and death, besmearing and conceit. | 150. Thành này làm bằng xương, Quét tô bằng thịt máu, Ở đây già và chết, Mạn, lừa đảo chất chứa. |
151. Even rich royal chariots rot, the body too does rot, decay, but undecaying's Dhamma of the Good; who to the good declare. | 151. Xe vua đẹp cũng già, Thân này rồi sẽ già. Pháp bậc thiện, không già. Như vậy bậc chí thiện Nói lên cho bậc thiện. |
152. Just as the ox grows old so this man of little learning: his fleshiness increases, his wisdom doesn't grow. | 152. Người ít nghe kém học, Lớn già như trâu đực. Thịt nó tuy lớn lên, Nhưng tuệ không tăng trưởng. |
153. Through many of samsara's births I hasten seeking, finding not the builder of this house: pain is birth again, again. | 153. Lang thang bao kiếp sống Ta tìm nhưng chẳng gặp, Người xây dựng nhà này, Khổ thay, phải tái sanh. |
154. O Builder of this house, you're seen! you shall not build a house again; all you beams have given away, rafters of the ridge decayed, mind to the Unconditioned gone, exhaustion of craving has it reached. | 154. Ôi! Người làm nhà kia [1] Nay ta đã thấy ngươi! Người không làm nhà nữa. Ðòn tay [2] ngươi bị gẫy, Kèo cột [3] ngươi bị tan Tâm ta đạt tịch diệt, Tham ái thảy tiêu vong. |
155. Who have not led the holy life nor riches won while young, they linger on as aged cranes around a fished-out pond. | 155. Lúc trẻ, không phạm hạnh, Không tìm kiếm bạc tiền. Như cò già bên ao, Ủ rũ, không tôm cá. |
156. Who have not led the holy life nor riches won while young, they languish on, worn-out bows, sighing for the past. | 156. Lúc trẻ, không phạm hạnh, Không tìm kiếm bạc tiền. Như cây cung bị gẫy, Thở than những ngày qua |
Chú thích: [1] Ái [2] Thân [3] Phiền não. |
Mã an toàn:
Nội quy đăng bài viết :Bài viết trước khi đăng phải hội đủ các điều sau :- Thứ nhất : Trang web chỉ có một mục đích đó là Hoằng Dương Phật Pháp- Thứ hai : Nội dung thuần tuý chỉ có quan điểm, kinh điển, Luật, Luận chính thống của Nhà Phật- Thứ ba : không liên quan bất...
Ý kiến bạn đọc